Sunday, July 13, 2014

Liệu pháp điều trị mới bệnh viêm đa khớp dạng thấp

Trong thực hành lâm sàng các bệnh lý về cơ xương khớp, các bác sĩ chuyên khoa thường xuyên phải đối mặt với khó khăn trong điều trị các bệnh lý viêm khớp tự miễn như viem da khop dang thap , viêm cột sống dính khớp, lupus ban đỏ hệ thống…do bệnh thường diễn tiến phức tạp, dẫn đến nhiều hệ quả nghiêm trọng, nhưng cho đến hiện nay trên thế giới vẫn chưa có biện pháp chữa khỏi bệnh hoàn toàn. Tuy nhiên rất là may mắn khi dựa vào các thành tựu khoa học, chúng ta đã có được một phương tiện trị liệu mới giúp cải thiện vượt trội chất lượng điều trị các bệnh lý nguy hiểm trên, đó chính là liệu pháp sinh học. Chúng tôi xin giới thiệu đến quý độc giả về liệu pháp điều trị mới và hiệu quả này.
Liệu pháp điều trị mới bệnh viêm đa khớp dạng thấp
Ảnh minh họa
Liệu pháp sinh học là gì?

Chế phẩm sinh học là các protein tái tổ hợp được chiết xuất từ gen người. Chúng có tác dụng ức chế một số thành phần đặc biệt của hệ miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong phản ứng viêm, một yếu tố then chốt trong viem da khop dang thap . Liệu pháp sinh học khác biệt chủ yếu với các liệu pháp kinh điển khác ở chỗ liệu pháp sinh học nhằm vào một số thành phần đặc biệt của hệ miễn dịch trong khi liệu pháp kinh điển lại tác dụng trên diện rất rộng của hệ miễn dịch.
Liệu pháp sinh học thường được sử dụng khi các thuốc chữa trị khác không hiệu quả. Liệu pháp sinh học còn có tác dụng làm chậm hoặc chặn đứng tiến triển của viêm khớp hệ thống, cải thiện tiên lượng nặng nề của bệnh.

Các thuốc ức chế cytokines

Thuốc ức chế yếu tố hoại tử u nhóm α (TNFα)


TNFα là một cytokine viêm đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của các bệnh viêm khớp hệ thống. Vai trò của TNFα được chứng minh thông qua nhiều bằng chứng thu được từ các nghiên cứu khác nhau trên thực nghiệm, thử nghiệm lâm sàng và thực tế điều trị. Các thuốc này được chấp nhận điều trị cho bệnh viêm đa khớp dạng thấp , viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vô căn ở trẻ em, viêm khớp vảy nến.

Kháng TNF alpha là gì?


Có 3 kháng TNF alpha, phân ra 2 loại: thụ thể hòa tan TNF alpha(etanercept) và kháng thể đơn dòng (gồm có infliximab,adalimumab). Chống chỉ định sử dụng kháng TNF alpha trong trường hợp phụ nữ có thai, bệnh nhân đang bị nhiễm khuẩn hoặc bệnh nhân viêm khớp do nhiễm khuẩn, bệnh nhân có suy tim sung huyết giai đoạn 3 hoặc 4.
Ức chế TNF alpha bằng cách đối kháng. Cytokine TNF alpha là tác nhân khởi phát quá trình viêm, vì vậy sử dụng kháng TNF alpha có tác dụng nhanh đến tình trạng viêm khớp dạng thấp thể tiến triển nặng và không đáp ứng với thuốc chống viêm và điều trị methotrexate.

Thuốc ức chế interleukin 6:

Interleukin 6 (IL 6) là một cytokine “đa chức năng”. Đây là một cytokine có vai trò quan trọng trong quá trình viêm mạn tính và đáp ứng miễn dịch, vừa kích thích hoạt động của tế bào lympho B trong việc sản xuất các tự kháng thể, vừa tham gia vào quá trình biệt hóa của các tế bào lympho T. Tocilizumab là một thuốc thuộc nhóm này.

Thuốc ức chế interleukin 1:

Anakinra là một kháng thể đơn dòng kháng lại thụ thể của IL 1, có tác dụng chống viêm và làm giảm tiến triển của tổn thương xương và sụn khớp. Được sử dụng trong viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vô căn thiếu niên thể khới phát toàn thể, bệnh Still ở người lớn.

Thuốc ức chế tế bào lympho T


Vai trò của tế bào lympho T trong viem da khop dang thap đã được nghiên cứu từ rất lâu, đặc biệt là trên các mô hình gây viêm khớp thực nghiệm với các biểu hiện tương tự như viêm đa khớp dạng thấp . Từ năm 2005, Abatacept đã được FDA cho phép sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp nặng và “kháng trị”.

Thuốc ức chế tế bào lympho B

Tế bào lympho B là một bộ phận của hệ thống đáp ứng miễn dịch, có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm khớp dạng thấp và nhiều bệnh lý tự miễn khác. Chất ức chế tế bào B (rituximab), có tác dụng gây độc cho tế bào B (thúc đẩy quá trình chết theo chương trình của tế bào B), làm giảm số lượng tế bào B, tuy nhiên, thuốc không ảnh hưởng tới tế bào mầm (ở tủy xương), tế bào tiền lympho B và tương bào (plasmocyte).
Từ năm 2006, rituximab được coi là liệu pháp sinh học với viem da khop dang thap và một số bệnh lý tự miễn khác.

Sử dụng các chế phẩm sinh học như thế nào?

Các tác nhân sinh học được chỉ định khi: không đáp ứng với các điều trị cổ điển, kể cả đơn trị liệu hoặc phối hợp trong thời gian từ 6 tháng trở lên; bệnh tiến triển nặng (dựa vào các chỉ số về hoạt tính của bệnh); có các yếu tố tiên lượng xấu: viêm nhiều khớp, tổn thương “ăn mòn” sớm, kháng thể RF và anti CCP tăng cao, VS và/hoặc CRP tăng cao, lớn tuổi, hút thuốc, cơ địa (HLA).

Cách sử dụng chế phẩm sinh học

Entanercept và adalimumab là chất ức chế TNF được dùng dạng tiêm dưới da, 1 hoặc 2 lần một tuần. Bệnh nhân được tập huấn cách tự tiêm thuốc hay nhờ người thân trong nhà hoặc y tá tiêm cho. Bộ dụng cụ để tiêm được chế tạo rất dễ sử dụng, hơn nữa thuốc đã được chứa sẵn trong ống tiêm, sẵn sàng cho việc tự tiêm, thuốc có thể gây kích thích tại chỗ tiêm. Để làm giảm tác dụng phụ này chỉ cần đặt đá lạnh lên chỗ tiêm trước và sau khi tiêm.

Lưu ý khi chữa trị sinh học

Trong quá trình chữa trị thuốc sinh học như etanercept, infliximab, adalimumab bệnh nhân muốn có thai phải ngừng điều trị các thuốc sinh học 6 tháng trước khi mang thai.
Cần tầm soát lao và các nhiễm trùng hệ thống đang diễn tiến trước khi và trong quá trình điều trị sinh học.

Nguồn từ: benh xuong khop

1 comment:

  1. Trong thực hành lâm sàng các bệnh lý về cơ xương khớp, các bác sĩ chuyên khoa thường xuyên phải đối mặt với khó khăn trong điều trị các bệnh lý viêm khớp tự miễn như viem da khop dang thap , viêm cột sống dính khớp, lupus ban đỏ hệ thống…do bệnh thường diễn tiến phức tạp, dẫn đến nhiều hệ quả nghiêm trọng, nhưng cho đến hiện nay trên thế giới vẫn chưa có biện pháp chữa khỏi bệnh hoàn toàn. Tuy nhiên rất là may mắn khi dựa vào các thành tựu khoa học, chúng ta đã có được một phương tiện trị liệu mới giúp cải thiện vượt trội chất lượng điều trị các bệnh lý nguy hiểm trên, đó chính là liệu pháp sinh học. Chúng tôi xin giới thiệu đến quý độc giả về liệu pháp điều trị mới và hiệu quả này.

    ReplyDelete